16/10/2024

Tôm crayfish Cambarus Bartonii – Hướng dẫn chi tiết: Chăm sóc, ăn kiêng và chăn nuôi

Tôm crayfish Cambarus Bartonii – Hướng dẫn chi tiết: Chăm sóc, ăn kiêng và chăn nuôi

Trong khi một số loài tôm càng đã trở nên phổ biến đối với những người đam mê thì nhiều loài khác có những đặc điểm quyến rũ không kém thường bị coi là vật nuôi tiềm năng – Cambarus bartonii là một trong số đó.

Thank you for reading this post, don't forget to subscribe!

Cambarus bartonii là một loài động vật rất khỏe mạnh. Loài này dễ dàng chịu được độ pH thấp và phát triển mạnh ở vùng nước lạnh.

Trong bài viết này, tôi sẽ xem xét các nhu cầu sinh học, môi trường sống, tập tính và chăm sóc của Cambarus bartonii.

Tôm Cambarus bartonii

  • Tên Cambarus bartonii
  • Tên khoa học : Cambarus bartonii
  • Tên gọi khác : Tôm càng Appalachian,Common Crayfish
  • Kích thước bể (tối thiểu) :10 gallon (~40 lít)
  • Chế độ nuôi : dễ
  • Mức độ nhân giống : dễ
  • Kích thước dài tới : 7-10 cm – 3-4 inch
  • Nhiệt độ tối ưu : (10 – 21°C)- (50 – 70°F)
  • Độ PH tối ưu : 6.0 – 7.0
  • Độ GH tối ưu : 3 – 12
  • Chế độ Ăn : Ăn tạp
  • Tính cách: hung hăng
  • Tuổi thọ lên đến 5 năm
  • Màu sắc cơ bản : Nâu

Từ nguyên gốc của Cambarus Bartonii
Từ “Cambarus” bắt nguồn từ từ “Gambarus” trong tiếng Latin, bản thân nó là một biến thể của từ “Kammaros” trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là “Cua biển hoặc Tôm hùm”.

Tên loài “Bartonii” được cho là có thể bắt nguồn từ việc vinh danh nhà thực vật học người Mỹ Benjamin Smith Barton (1766-1815).


Phân loại Cambarus Bartonii

  • Nhóm: Động vật
  • Ngành: Động vật chân khớp
  • Phân ngành: Giáp xác
  • Lớp: Malacostraca
  • Bộ: Decapoda
  • Hạ bộ: Astaxit
  • Họ: Cambaridae
  • Chi: Cambarus
  • Loài: Cambarus bartonii

Điều đáng chú ý là việc phân loại loài này không hoàn toàn rõ ràng vì cũng có ít nhất một số phân loài, chẳng hạn như:

  1. Cambarus barton barton
  2. Cambarus bartonii carinirostris
  3. Cambarus bartonii cavatus
  4. Cambarus bartonii montanus

Phân bố của Cambarus Bartonii

Loài này phân bố rộng khắp dọc theo bờ biển phía đông của Bắc Mỹ, từ Georgia đến Nova Scotia, và trong đất liền đến hệ thống thoát nước của sông Ohio và Ngũ Hồ.

Cambarus bartonii có thể được tìm thấy ở Hoa Kỳ: Alabama, Connecticut, Delaware, Georgia, Kentucky, Maine, Maryland, Massachusetts, New Hampshire, New Jersey, New York, North Carolina, Ohio, Pennsylvania, Rhode Island, South Carolina, Tennessee, Vermont và Tây Virginia.

Môi trường sống của Cambarus Bartonii

Nói chung, Cambarus bartonii được tìm thấy trên nền đá ở những đoạn sông suối có dòng chảy nhanh do khả năng giữ vững vị trí vượt trội của chúng trong dòng chảy nhanh.

Quần thể của chúng cũng có thể được tìm thấy ở các dòng suối, ao, hồ không liên tục nhưng số lượng đã giảm đi rất nhiều.

Mô tả của Cambarus Bartonii

Cambarus bartonii là loài tôm càng có kích thước trung bình, thường dài tới 3 inch (7 – 8 cm), nhưng trong những trường hợp đặc biệt, nó có thể đạt tới 4 inch (10 cm).

Đặc điểm phân biệt:

  • Vỏ. Mai có hình dạng gần hình trụ và hơi dẹt về phía lưng bụng.
  • Chóp đỉnh đầu. Mặt trên có các cạnh song song hoặc hơi lõm.
  • Móng vuốt. Chela mịn màng và mạnh mẽ. Ở con đực, chiều dài của nó bằng 80-110% tổng chiều dài mai. Ở con cái, nó chiếm khoảng 72 – 88% tổng chiều dài mai.
  • Màu sắc. Màu sắc của phần lớn động vật bao gồm nhiều sắc thái nâu khác nhau, từ màu be nhạt đến màu hạt dẻ đậm đến màu rám nắng với bề mặt bụng mờ dần đến màu kem. Cơ thể có thể có sắc tố. Chelae không có đồ trang trí.

Sự thật thú vị: Nguồn thông tin quan trọng cho thấy loài giáp xác có biến đổi tùy theo những thay đổi trong môi trường của chúng. chúng phụ thuộc rất nhiều vào thông tin hóa học. Vì vậy, 30-40% khối lượng não tôm càng được dành cho việc xử lý đầu vào khứu giác.

Tuổi thọ của Cambarus Bartonii

  • Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào về tuổi thọ tối đa của loài giáp xác này. Tuy nhiên, một số nhà nghiên cứu tin rằng Cambarus bartonii nên sống ít nhất 4 năm trong tự nhiên. Lý do là vì thời gian trưởng thành của loài này mất gần 3 năm.
  • Do đó, trong một bể cá có điều kiện thích hợp, cho ăn và không có căng thẳng từ động vật ăn thịt, chúng nên sống ít nhất 5 năm.

Canxi và Tôm Cambarus Bartonii

Tôm càng xanh Cambarus Bartonii, giống như các loài giáp xác khác, phụ thuộc vào canxi, đặc biệt là trong thời kỳ lột xác của chúng.

Canxi có lẽ là cation quan trọng và dồi dào nhất trong tôm càng và được dự trữ chủ yếu ở vỏ ngoài dưới dạng CaC03. Khi tôm lột xác để phát triển, một lượng lớn Ca cũng phải được tích lũy từ môi trường để hình thành và làm cứng bộ xương ngoài trong quá trình sau lột xác.

Tôm càng xanh chỉ dự trữ 10 đến 20% lượng Ca cần thiết để làm cứng bộ xương ngoài mới ở lớp dạ dày, nhưng mất tới 50% tổng lượng Ca trong cơ thể trong quá trình lột xác.


Nhân giống Cambarus Bartonii

  • Giới tính:
    • Cambarus bartonii thể hiện sự lưỡng hình giới tính rõ ràng.
  • Càng: Con đực có móng vuốt lớn hơn gần 20% so với con cái có cùng kích thước.
  • Hình dạng: Con đực lớn hơn một chút nhưng con cái có đuôi rộng hơn.
  • Bụng:
    • Tôm càng đực có hai phần phụ hình chữ L (cơ quan truyền tinh dịch) ở phía sau chân gọi là kẹp.
    • Con cái có một ổ chứa tinh dịch hình tròn giữa gốc của hai cặp chân đi cuối cùng.
    • Những con cái trưởng thành về mặt giới tính cũng có thể được xác định bằng các tuyến sinh dục trắng, đầy đặn nằm trên bề mặt bụng của con cái.
  • Trưởng thành:
    • Loài này đạt đến độ chín sinh dục vào năm thứ 3 với kích thước mai 1 inch (hoặc 2,5 cm) hoặc tổng chiều dài khoảng 2 inch (hoặc 5 cm).
  • Giao phối:
    • Trong tự nhiên, Cambarus bartonii giao phối vào mùa thu và sinh sản vào đầu mùa xuân.
  • Trứng:
    • Con cái mang trứng khoảng một tháng trước khi nở.
    • Tôm càng non mới nở không có khả năng sống tách biệt khỏi mẹ trong 2 tuần đầu. Chúng cần lột xác trước khi trở nên hoàn toàn độc lập.
    • Sau khi tách khỏi tôm mẹ, nên nuôi tôm càng con trong bể nuôi để ngăn chặn sự xâm lược tiềm tàng từ tôm trưởng thành.